Hướng Dẫn Chi Tiết Về Bảo Hiểm Xã Hội (BHXH) Cho Người Làm Giao Khoán Tại Việt Nam
Mục lục:
1. Giới thiệu chung về BHXH và người làm giao khoán
1.1. Khái niệm BHXH
1.2. Khái niệm người làm giao khoán
1.3. Tầm quan trọng của BHXH đối với người làm giao khoán
2. Đối tượng và điều kiện tham gia BHXH đối với người làm giao khoán
2.1. Đối tượng bắt buộc tham gia BHXH
2.2. Đối tượng tự nguyện tham gia BHXH
2.3. Điều kiện tham gia BHXH đối với từng đối tượng
3. Các chế độ BHXH áp dụng cho người làm giao khoán
3.1. Chế độ ốm đau
3.2. Chế độ thai sản
3.3. Chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
3.4. Chế độ hưu trí
3.5. Chế độ tử tuất
3.6. So sánh các chế độ BHXH giữa bắt buộc và tự nguyện
4. Mức đóng và phương thức đóng BHXH
4.1. Mức đóng BHXH bắt buộc
4.2. Mức đóng BHXH tự nguyện
4.3. Phương thức đóng BHXH
5. Thủ tục tham gia và hưởng các chế độ BHXH
5.1. Thủ tục tham gia BHXH
5.2. Thủ tục hưởng chế độ ốm đau
5.3. Thủ tục hưởng chế độ thai sản
5.4. Thủ tục hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
5.5. Thủ tục hưởng chế độ hưu trí
5.6. Thủ tục hưởng chế độ tử tuất
6. Những vấn đề thường gặp và giải pháp
6.1. Xác định đúng đối tượng tham gia BHXH
6.2. Giải quyết tranh chấp về hợp đồng giao khoán
6.3. Chậm đóng BHXH và cách khắc phục
6.4. Thay đổi thông tin BHXH
6.5. Gộp sổ BHXH
7. Quyền và nghĩa vụ của người làm giao khoán tham gia BHXH
7.1. Quyền của người làm giao khoán tham gia BHXH
7.2. Nghĩa vụ của người làm giao khoán tham gia BHXH
8. Các văn bản pháp luật liên quan
9. Kết luận và khuyến nghị
—
1. Giới thiệu chung về BHXH và người làm giao khoán
1.1. Khái niệm BHXH:
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH. BHXH là một trong những trụ cột chính của hệ thống an sinh xã hội, góp phần ổn định đời sống người lao động và phát triển kinh tế – xã hội.
BHXH được thực hiện thông qua việc đóng góp vào quỹ BHXH, do Nhà nước quản lý, nhằm chi trả các chế độ BHXH cho người lao động khi đáp ứng các điều kiện luật định.
1.2. Khái niệm người làm giao khoán:
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, không có định nghĩa chính thức về “người làm giao khoán” trong các văn bản luật về lao động và BHXH. Tuy nhiên, hiểu một cách chung nhất, “người làm giao khoán” thường được hiểu là:
Người lao động (cá nhân):
Thực hiện một công việc hoặc dịch vụ nhất định cho một tổ chức, doanh nghiệp thông qua hợp đồng giao khoán. Hợp đồng này thường quy định rõ về khối lượng công việc, thời gian hoàn thành, chất lượng và đơn giá khoán.
Tổ chức, nhóm người:
Nhận khoán một công việc hoặc dự án từ một đơn vị khác. Trong trường hợp này, tổ chức hoặc nhóm người này có trách nhiệm tổ chức, quản lý và thực hiện công việc được giao khoán.
Điểm khác biệt cơ bản giữa người làm giao khoán và người lao động làm công ăn lương là:
Quan hệ lao động:
Người làm công ăn lương có quan hệ lao động trực tiếp với người sử dụng lao động, chịu sự điều hành, quản lý và phân công công việc của người sử dụng lao động. Người làm giao khoán thường có tính độc lập cao hơn, tự chủ trong việc tổ chức và thực hiện công việc, ít chịu sự quản lý trực tiếp.
Hình thức trả lương:
Người làm công ăn lương nhận lương theo thời gian (giờ, ngày, tháng) hoặc theo sản phẩm. Người làm giao khoán nhận tiền theo kết quả công việc, sau khi hoàn thành và được nghiệm thu.
Trách nhiệm:
Người làm giao khoán chịu trách nhiệm về chất lượng và tiến độ công việc được giao khoán, trong khi người làm công ăn lương chịu trách nhiệm theo sự phân công của người sử dụng lao động.
Do tính chất đặc thù của công việc giao khoán, việc xác định đối tượng và điều kiện tham gia BHXH cho người làm giao khoán cần được xem xét kỹ lưỡng dựa trên nội dung hợp đồng và mối quan hệ thực tế giữa các bên.
1.3. Tầm quan trọng của BHXH đối với người làm giao khoán:
Mặc dù có tính chất tự do và linh hoạt, người làm giao khoán cũng đối mặt với nhiều rủi ro tương tự như người lao động làm công ăn lương, thậm chí có phần cao hơn do tính chất công việc không ổn định và ít được bảo vệ. Do đó, việc tham gia BHXH có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với người làm giao khoán:
Bảo vệ thu nhập khi gặp rủi ro:
BHXH giúp người làm giao khoán có nguồn thu nhập thay thế khi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc khi về già, giúp họ và gia đình vượt qua khó khăn.
Đảm bảo an sinh xã hội:
BHXH là một phần quan trọng của hệ thống an sinh xã hội, giúp người làm giao khoán có một cuộc sống ổn định và được đảm bảo các quyền lợi cơ bản.
Tích lũy cho tương lai:
Tham gia BHXH là một hình thức tiết kiệm dài hạn, giúp người làm giao khoán có một khoản tiền lương hưu khi hết tuổi lao động, đảm bảo cuộc sống độc lập và tự chủ.
Tăng cường sự ổn định và phát triển của thị trường lao động:
Khi người làm giao khoán được đảm bảo các quyền lợi về BHXH, họ sẽ có động lực hơn để làm việc và đóng góp vào sự phát triển kinh tế – xã hội.
2. Đối tượng và điều kiện tham gia BHXH đối với người làm giao khoán
Việc người làm giao khoán có thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc hay tự nguyện phụ thuộc vào bản chất của mối quan hệ lao động và nội dung của hợp đồng giao khoán.
2.1. Đối tượng bắt buộc tham gia BHXH:
Người làm giao khoán thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc nếu đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
Có hợp đồng lao động xác định thời hạn hoặc không xác định thời hạn:
Mặc dù được gọi là “hợp đồng giao khoán”, nhưng nếu nội dung hợp đồng thể hiện rõ mối quan hệ lao động (ví dụ: người sử dụng lao động có quyền điều hành, quản lý, phân công công việc; người lao động phải tuân thủ nội quy lao động và được trả lương theo thời gian hoặc sản phẩm), thì hợp đồng này được xem là hợp đồng lao động.
Làm việc theo chế độ hợp đồng lao động từ đủ 01 tháng trở lên:
Thời gian làm việc theo hợp đồng phải từ 01 tháng trở lên.
Không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc theo quy định của pháp luật khác:
Ví dụ: người đã được hưởng lương hưu, người đang hưởng trợ cấp BHXH hàng tháng.
Trong trường hợp này, người làm giao khoán được xem là người lao động theo quy định của Bộ luật Lao động và thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc. Người sử dụng lao động có trách nhiệm đăng ký tham gia BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động và đóng góp phần BHXH theo quy định.
2.2. Đối tượng tự nguyện tham gia BHXH:
Người làm giao khoán không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc có thể tham gia BHXH tự nguyện, bao gồm:
Người lao động tự do:
Những người làm việc không theo hợp đồng lao động, bao gồm cả những người làm giao khoán mà hợp đồng giao khoán không thể hiện mối quan hệ lao động.
Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động dưới 01 tháng:
Những người làm giao khoán mà hợp đồng lao động (nếu có) có thời hạn dưới 01 tháng.
Việc tham gia BHXH tự nguyện là quyền của người lao động và không bắt buộc. Tuy nhiên, đây là một giải pháp tốt để người làm giao khoán tự bảo vệ quyền lợi của mình và đảm bảo an sinh xã hội.
2.3. Điều kiện tham gia BHXH đối với từng đối tượng:
BHXH bắt buộc:
Có hợp đồng lao động xác định thời hạn hoặc không xác định thời hạn (hoặc hợp đồng giao khoán có nội dung tương đương).
Làm việc theo chế độ hợp đồng lao động từ đủ 01 tháng trở lên.
Không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc theo quy định của pháp luật khác.
BHXH tự nguyện:
Là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên.
Không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.
3. Các chế độ BHXH áp dụng cho người làm giao khoán
Chế độ BHXH mà người làm giao khoán được hưởng phụ thuộc vào hình thức tham gia BHXH (bắt buộc hay tự nguyện).
3.1. Chế độ ốm đau:
BHXH bắt buộc:
Người lao động được hưởng chế độ ốm đau khi đáp ứng các điều kiện sau:
Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 7 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
Thời gian hưởng chế độ ốm đau tối đa trong một năm là số ngày làm việc bình thường của tháng nhân với số tháng đóng BHXH trong năm đó, nhưng không vượt quá 30 ngày nếu đóng BHXH dưới 15 năm; không quá 40 ngày nếu đóng BHXH từ 15 năm đến dưới 30 năm; không quá 50 ngày nếu đóng BHXH từ 30 năm trở lên.
Mức hưởng chế độ ốm đau bằng 75% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
BHXH tự nguyện:
Không có chế độ ốm đau.
3.2. Chế độ thai sản:
BHXH bắt buộc:
Lao động nữ được hưởng chế độ thai sản khi đáp ứng các điều kiện sau:
Phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi.
Sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi.
Thời gian hưởng chế độ thai sản khi sinh con là 6 tháng. Trường hợp sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con được hưởng thêm 1 tháng.
Mức hưởng chế độ thai sản khi sinh con bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
Ngoài ra, lao động nữ còn được hưởng trợ cấp một lần khi sinh con bằng 2 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con.
BHXH tự nguyện:
Không có chế độ thai sản.
3.3. Chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:
BHXH bắt buộc:
Người lao động được hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp khi đáp ứng các điều kiện sau:
Bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp.
Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Được Hội đồng Giám định Y khoa kết luận về mức suy giảm khả năng lao động và xác định là do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Chế độ bao gồm: trợ cấp một lần hoặc hàng tháng, dưỡng sức phục hồi sức khỏe, phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình.
BHXH tự nguyện:
Không có chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
3.4. Chế độ hưu trí:
BHXH bắt buộc:
Người lao động được hưởng lương hưu khi đáp ứng các điều kiện sau:
Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật (tuổi nghỉ hưu năm 2024 là 61 tuổi đối với nam và 56 tuổi 4 tháng đối với nữ, sau đó mỗi năm tăng thêm 3 tháng đối với nam và 4 tháng đối với nữ cho đến khi đạt 62 tuổi đối với nam và 60 tuổi đối với nữ).
Có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên.
Mức lương hưu hàng tháng được tính dựa trên tỷ lệ hưởng lương hưu và mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
BHXH tự nguyện:
Người lao động được hưởng lương hưu khi đáp ứng các điều kiện sau:
Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật (tương tự như BHXH bắt buộc).
Có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên.
Mức lương hưu hàng tháng được tính dựa trên tỷ lệ hưởng lương hưu và mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH.
3.5. Chế độ tử tuất:
BHXH bắt buộc:
Người thân của người lao động được hưởng chế độ tử tuất khi người lao động chết thuộc một trong các trường hợp sau:
Người lao động đang đóng BHXH hoặc đang bảo lưu thời gian đóng BHXH đã chết.
Người đang hưởng lương hưu chết.
Người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng đã chết.
Chế độ bao gồm: trợ cấp mai táng và trợ cấp tuất hàng tháng hoặc một lần.
BHXH tự nguyện:
Người thân của người tham gia BHXH tự nguyện được hưởng chế độ tử tuất khi người tham gia BHXH tự nguyện chết thuộc một trong các trường hợp sau:
Người đang đóng BHXH tự nguyện hoặc đang bảo lưu thời gian đóng BHXH tự nguyện đã chết.
Người đang hưởng lương hưu chết.
Chế độ bao gồm: trợ cấp mai táng và trợ cấp tuất hàng tháng hoặc một lần (điều kiện và mức hưởng có thể khác so với BHXH bắt buộc).
3.6. So sánh các chế độ BHXH giữa bắt buộc và tự nguyện:
| Chế độ | BHXH Bắt buộc | BHXH Tự nguyện |
| ———- | ———————————————– | —————————————————– |
| Ốm đau | Có | Không |
| Thai sản | Có (cho lao động nữ) | Không |
| TNLĐ, BNN | Có | Không |
| Hưu trí | Có | Có |
| Tử tuất | Có | Có |
| BHYT | Bắt buộc đi kèm (đối với người lao động có HĐLĐ từ 3 tháng trở lên) | Có thể tham gia BHYT hộ gia đình (không bắt buộc đi kèm) |
4. Mức đóng và phương thức đóng BHXH
4.1. Mức đóng BHXH bắt buộc:
Mức đóng BHXH bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương tháng đóng BHXH của người lao động. Tỷ lệ đóng BHXH bắt buộc năm 2024 (tính trên tiền lương tháng đóng BHXH) như sau:
Tổng tỷ lệ:
30,5%
Trong đó:
Người sử dụng lao động đóng: 17,5% (BHXH: 14%, BHTN: 0,5%, BHTNLĐ, BNN: 0,5%, BHYT: 3%)
Người lao động đóng: 8% (BHXH: 8%, BHYT: 1,5%, BHTN: 1%)
Tiền lương tháng đóng BHXH:
Là mức tiền lương ghi trong hợp đồng lao động và các khoản phụ cấp, bổ sung khác được quy định cụ thể. Mức tiền lương này không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.
4.2. Mức đóng BHXH tự nguyện:
Mức đóng BHXH tự nguyện được tính trên cơ sở mức thu nhập tháng do người tham gia BHXH tự nguyện lựa chọn.
Mức thu nhập tháng:
Tối thiểu bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn và tối đa bằng 20 lần mức lương cơ sở.
Tỷ lệ đóng:
Hiện tại là 22% mức thu nhập tháng lựa chọn (chỉ đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất).
Người tham gia BHXH tự nguyện có thể lựa chọn đóng theo các phương thức sau:
Đóng hằng tháng
Đóng 3 tháng một lần
Đóng 6 tháng một lần
Đóng 12 tháng một lần
Đóng một lần cho nhiều năm về sau với mức thấp hơn
Đóng một lần cho những năm còn thiếu (đối với người đã đủ điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu nhưng còn thiếu thời gian đóng BHXH)
4.3. Phương thức đóng BHXH:
BHXH bắt buộc:
Người sử dụng lao động có trách nhiệm trích đóng phần BHXH của người lao động và đóng góp phần BHXH của đơn vị vào quỹ BHXH. Việc đóng BHXH được thực hiện thông qua các tài khoản ngân hàng của cơ quan BHXH.
BHXH tự nguyện:
Người tham gia BHXH tự nguyện có thể đóng BHXH thông qua các phương thức sau:
Đóng trực tiếp tại cơ quan BHXH
Đóng thông qua các đại lý thu BHXH (bưu điện, ngân hàng, UBND xã/phường)
Đóng qua các ứng dụng ngân hàng điện tử (internet banking, mobile banking)
5. Thủ tục tham gia và hưởng các chế độ BHXH
5.1. Thủ tục tham gia BHXH:
BHXH bắt buộc:
Người sử dụng lao động nộp hồ sơ tham gia BHXH cho cơ quan BHXH bao gồm:
Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS)
Danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT, BHTN (Mẫu D02-TS)
Bản sao hợp đồng lao động (nếu có)
BHXH tự nguyện:
Người tham gia BHXH tự nguyện nộp hồ sơ tham gia BHXH cho cơ quan BHXH hoặc đại lý thu BHXH bao gồm:
Tờ khai tham gia BHXH tự nguyện (Mẫu TK1-TS)
Bản sao CMND/CCCD
5.2. Thủ tục hưởng chế độ ốm đau:
Người lao động nộp hồ sơ hưởng chế độ ốm đau cho người sử dụng lao động (đối với BHXH bắt buộc) hoặc nộp trực tiếp cho cơ quan BHXH (đối với BHXH tự nguyện, nếu có quy định). Hồ sơ bao gồm:
Giấy ra viện (bản chính hoặc bản sao)
Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH (nếu có)
Giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con (nếu nghỉ việc để chăm sóc con ốm)
5.3. Thủ tục hưởng chế độ thai sản:
Lao động nữ nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho người sử dụng lao động. Hồ sơ bao gồm:
Giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con (bản sao)
Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH (nếu có)
Trường hợp nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi, phải có quyết định giao con nuôi của cơ quan có thẩm quyền.
5.4. Thủ tục hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:
Người lao động nộp hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người sử dụng lao động. Hồ sơ bao gồm:
Biên bản điều tra tai nạn lao động hoặc kết luận bệnh nghề nghiệp
Giấy chứng nhận thương tật do tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp
Quyết định của Hội đồng Giám định Y khoa về mức suy giảm khả năng lao động
5.5. Thủ tục hưởng chế độ hưu trí:
Người lao động nộp hồ sơ hưởng chế độ hưu trí cho cơ quan BHXH. Hồ sơ bao gồm:
Đơn đề nghị hưởng lương hưu (Mẫu 14-HSB)
Sổ BHXH
Bản sao CMND/CCCD
5.6. Thủ tục hưởng chế độ tử tuất:
Người thân của người lao động nộp hồ sơ hưởng chế độ tử tuất cho cơ quan BHXH. Hồ sơ bao gồm:
Bản sao giấy chứng tử
Tờ khai thân nhân (Mẫu 09-HSB)
Sổ BHXH của người chết (nếu có)
Các giấy tờ chứng minh mối quan hệ thân nhân (giấy khai sinh, giấy đăng ký kết hôn…)
6. Những vấn đề thường gặp và giải pháp
6.1. Xác định đúng đối tượng tham gia BHXH:
Việc xác định đúng đối tượng tham gia BHXH (bắt buộc hay tự nguyện) là rất quan trọng. Cần căn cứ vào nội dung hợp đồng giao khoán và mối quan hệ thực tế giữa các bên để xác định xem có tồn tại mối quan hệ lao động hay không. Nếu có bất kỳ nghi ngờ nào, nên tham khảo ý kiến của cơ quan BHXH hoặc luật sư.
6.2. Giải quyết tranh chấp về hợp đồng giao khoán:
Trong trường hợp có tranh chấp về hợp đồng giao khoán, các bên có thể giải quyết thông qua thương lượng, hòa giải hoặc khởi kiện tại Tòa án. Việc giải quyết tranh chấp cần đảm bảo quyền lợi của người lao động, đặc biệt là quyền tham gia BHXH.
6.3. Chậm đóng BHXH và cách khắc phục:
Chậm đóng BHXH sẽ ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao động. Nếu người sử dụng lao động chậm đóng BHXH, người lao động cần yêu cầu người sử dụng lao động đóng đầy đủ và đúng hạn. Nếu người sử dụng lao động không thực hiện, người lao động có thể báo cáo với cơ quan BHXH hoặc khởi kiện tại Tòa án.
6.4. Thay đổi thông tin BHXH:
Khi có bất kỳ thay đổi nào về thông tin BHXH (ví dụ: thay đổi địa chỉ, số điện thoại, số CMND/CCCD), người tham gia BHXH cần thông báo cho cơ quan BHXH để cập nhật thông tin.
6.5. Gộp sổ BHXH:
Nếu người lao động có nhiều sổ BHXH do làm việc ở nhiều nơi khác nhau, cần thực hiện thủ tục gộp sổ BHXH để đảm bảo quyền lợi khi hưởng các chế độ BHXH.
7. Quyền và nghĩa vụ của người làm giao khoán tham gia BHXH
7.1. Quyền của người làm giao khoán tham gia BHXH:
Được tham gia BHXH theo quy định của pháp luật.
Được hưởng các chế độ BHXH khi đáp ứng đủ điều kiện.
Được cấp sổ BHXH và theo dõi quá trình đóng BHXH.
Được khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về BHXH.
Được yêu cầu cơ quan BHXH giải thích, hướng dẫn về các quy định của pháp luật về BHXH.
7.2. Nghĩa vụ của người làm giao khoán tham gia BHXH:
Đóng BHXH đầy đủ và đúng hạn (đối với BHXH bắt buộc, do người sử dụng lao động thực hiện).
Cung cấp đầy đủ và chính xác thông tin cho cơ quan BHXH.
Bảo quản sổ BHXH cẩn thận.
Thực hiện các quy định của pháp luật về BHXH.
8. Các văn bản pháp luật liên quan
Luật Bảo hiểm xã hội
Luật Việc làm
Bộ luật Lao động
Nghị định số 115/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc
Nghị định số 134/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện
Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc
Thông tư số 01/2016/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện
Các văn bản hướng dẫn thi hành khác
9. Kết luận và khuyến nghị
Việc tham gia BHXH là quyền lợi chính đáng và là trách nhiệm của mọi người lao động, bao gồm cả người làm giao khoán. Mặc dù có tính chất tự do và linh hoạt, người làm giao khoán cũng đối mặt với nhiều rủi ro, do đó, việc tham gia BHXH là một giải pháp quan trọng để bảo vệ thu nhập, đảm bảo an sinh xã hội và tích lũy cho tương lai.
Khuyến nghị:
Đối với người làm giao khoán:
Cần tìm hiểu kỹ các quy định của pháp luật về BHXH để xác định đúng đối tượng và điều kiện tham gia BHXH. Nếu có thể, nên tham gia BHXH tự nguyện để tự bảo vệ quyền lợi của mình.
Đối với người sử dụng lao động:
Cần tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về BHXH đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động, bao gồm cả những người làm giao khoán mà hợp đồng giao khoán có nội dung tương đương hợp đồng lao động.
Đối với cơ quan BHXH:
Cần tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về BHXH đến người lao động và người sử dụng lao động, đặc biệt là những người làm giao khoán. Cần có hướng dẫn cụ thể và chi tiết về việc xác định đối tượng và điều kiện tham gia BHXH đối với người làm giao khoán.
Hy vọng hướng dẫn này sẽ cung cấp thông tin hữu ích cho người làm giao khoán và các bên liên quan để thực hiện đúng các quy định của pháp luật về BHXH.