Luật Lao động là một bộ luật quy định về các quyền và nghĩa vụ của người lao động, người sử dụng lao động và các tổ chức đại diện cho họ trong quan hệ lao động. Luật Lao động cũng bảo vệ các lợi ích hợp pháp của các bên trong quan hệ lao động, thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội và góp phần duy trì trật tự xã hội.
Luật Lao động được ban hành vào năm 2012 và có hiệu lực từ ngày 1 tháng 5 năm 2013. Luật Lao động gồm 17 chương và 242 điều, bao gồm các nội dung chính sau:
– Chương I: Quy định chung về phạm vi áp dụng, nguyên tắc, khái niệm và các cơ quan quản lý nhà nước về lao động.
– Chương II: Quy định về hợp đồng lao động, bao gồm các loại hợp đồng, điều kiện, nội dung, thời hạn, thay đổi, chấm dứt và giải quyết tranh chấp.
– Chương III: Quy định về thời gian làm việc, nghỉ ngơi và chế độ tiền lương, bao gồm các quy tắc về giờ làm việc, giờ nghỉ, lương cơ sở, lương tối thiểu, lương theo công việc và hiệu quả công việc.
– Chương IV: Quy định về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp, bao gồm các quyền và nghĩa vụ của người tham gia, người sử dụng lao động và cơ quan bảo hiểm xã hội; các chế độ bảo hiểm xã hội như bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sản, ốm đau, nghỉ hưu; các chế độ bảo hiểm y tế như khám chữa bệnh, phòng bệnh; các chế độ bảo hiểm thất nghiệp như trợ cấp thất nghiệp, hỗ trợ việc làm.
– Chương V: Quy định về lao động nữ và lao động trẻ em, bao gồm các quyền và nghĩa vụ của người lao động nữ và trẻ em, người sử dụng lao động và cơ quan quản lý nhà nước; các chế độ ưu đãi và bảo vệ cho lao động nữ như nghỉ thai sản, nuôi con nhỏ; các điều kiện và giới hạn cho lao động trẻ em như tuổi tối thiểu, công việc cấm và nguy hiểm.
– Chương VI: Quy định về lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và lao động nước ngoài làm việc ở Việt Nam, bao gồm các quyền và nghĩa vụ của người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, người sử dụng lao động Việt Nam ở nước ngoài, cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức cung ứng lao động; các quyền và nghĩa vụ của người lao động nước ngoài làm việc ở Việt Nam, người sử dụng lao động nước ngoài ở Việt Nam và cơ quan quản lý nhà nước.
– Chương VII: Quy định về đào tạo, bồi dưỡng và quản lý nguồn nhân lực, bao gồm các quyền và nghĩa vụ của người lao động, người sử dụng lao động và cơ quan quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng và quản lý nguồn nhân lực; các chế độ hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực.
– Chương VIII: Quy định về an toàn, vệ sinh lao động và bảo vệ môi trường lao động, bao gồm các quyền và nghĩa vụ của người lao động, người sử dụng lao động và cơ quan quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động và bảo vệ môi trường lao động; các biện pháp phòng ngừa và xử lý tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và ô nhiễm môi trường lao động.
– Chương IX: Quy định về tổ chức công đoàn, tổ chức của người sử dụng lao động và hợp tác xã lao động, bao gồm các quyền và nghĩa vụ của các tổ chức này trong việc đại diện cho người lao động, người sử dụng lao động và hợp tác xã lao động trong quan hệ lao động; các hoạt động của các tổ chức này như tham gia xây dựng chính sách pháp luật về lao động, thương lượng tập thể, giải quyết tranh chấp lao động, bảo vệ quyền lợi của thành viên.
– Chương X: Quy định về thương lượng tập thể, ký kết, thực hiện và giám sát thực hiện hiệp định tập thể, bao gồm các quyền và nghĩa vụ của người lao động, người sử dụng lao động và các tổ chức của họ trong việc thương lượng tập thể, ký kết, thực hiện và giám sát thực hiện hiệp định tập thể; các điều kiện, nội dung, thời hạn, thay đổi và chấm dứt hiệp định tập thể.
– Chương XI: Quy định về giải quyết tranh chấp lao động, bao gồm các loại tranh chấp lao động, phương thức giải quyết tranh chấp lao động như hòa giải, trọng tài hoặc xét xử; các quy trình giải quyết tranh chấp lao